Một bộ khuôn hoàn chỉnh bao gồm: Vỏ khuôn, Lõi khuôn và các linh kiện khuôn mẫu, dưới đây là hình ảnh mô tả chi tiết:
Tấm kẹp trên (top clamp plate) – tấm số #1]
Nằm phía trên cùng của khuôn, có tác dụng để lắp phần cố định của khuôn lên tấm cố định của máy ép.
Tùy thuộc vào loại khuôn mà trên tấm kẹp trên được gắn các chi tiết như: locking block, sprue bush, stoper bolt, runner lock pin, support pin, stripper plate.
Phần cố định của khuôn được gắn trên phần cố định của máy ép nhựa và phù hợp với sprue bushing.
[Tấm tách runner (Runner stripper plate) – tấm số #2]
– Chỉ có trên khuôn 3 tấm, được lắp giữa tấm cố định và tấm kẹp trên, có chứa
sprue bush.
– Chứa runner lock pin từ tấm kẹp trên, có tác dụng giữ runner lại và cắt gate
ra khỏi sản phẩm.
Phễu rót, Phễu rót liền với vòng định vị
[ Phễu rót (sprue bush) ]
Sprue bush cung cấp nhựa nóng chảy từ nozzle (vòi phun) của máy ép nhựa đến lòng khuôn thông qua cổng gate. Chiều dài và đường kính của sprue bush thay đổi tùy thuộc vào hình dáng của máy ép nhựa và hình thái của khuôn, thêm vào đó sprue bush phải làm độ để dễ dàng rút sprue ra. Đường kính của sprue lớn hơn đường kính của nozzle và vật liệu có thể chịu đựng được áp lực cao. Bề mặt tiếp xúc với nozzle là diện tích tiếp xúc nhỏ để tỷ lệ mất nhiệt xảy ra ít.
[ Locating ring (vòng định vị) ]
Vòng định vị được cố định bởi bu lông vào vị trí lỗ khoét của tấm kẹp trên. Mục tiêu là
duy trì độ đồng tâm giữa lỗ sprue bush và lỗ nozzle máy ép nhựa.
Puller bolt sử dụng ở khuôn 3 tấm. Dựa trên việc bắt ốc vào stripper plate, khống chế khoảng mở của runner stripper plate và cavity plate. Có tác dụng giật runner ra khỏi runner lock pin và tạo khoảng trống cho robot gắp.
Loại a Loại c Trạng thái lắp ráp puller bolt
[ Bulông kéo (Puller bolt) ]
Runner lock pin có tác dụng giữ runner lại trên tấm runner stripper và tách gate
ra khỏi sản phẩm nhựa khi mở khuôn.
Runner lock pin được lắp trên Tấm kẹp trên và tấm tách runner và được chặn
bởi vòng định vị hoặc tấm chặn.
[Pin giữ runner (Runner lock pin) ]
Được sử dụng Support khuôn tùy theo việc xử lý linh kiện tom clamp plate ,runner stripper và cavity plate để duy trì linh kiện.
Được lắp trên tấm kẹp trên và tấm cavity ,và được ứng dụng trên hầu như các loại khuôn.
Đảm bảo chiều dài dài hơn ốc bắt plug phải là 1 đến 2 mm
[ Pin hỗ trợ (support pin) ]
Hot runner type
Cold runner type
[Tấm cố định (cavity plate) – tấm số #3]
Hình thành không gian để chứa lõi khuôn phần cố định (cavity)
Hot runner type
Cold runner type
Mặt sau
[ Lõi cố định (cavity) ]
Là phần rất quan trọng của khuôn, có chứa kênh dẫn nhựa và hệ thống làm lạnh
khuôn. Để nhựa nóng chảy ở trong khuôn phun vào lòng khuôn hình thành hình
dạng của linh kiện nhựa.
[Tấm chuyển động (core plate)]
Nằm ở phần chuyển động, hình thành không gian để chứa lõi khuôn phần
chuyển động (core)
LC01 LC02
[ Lõi phần chuyển động (core) –LC01, LC02 ]
Trọng tâm của phần chuyển động, có chứa kênh dẫn và hệ thống làm lạnh
khuôn bên trong. Khi nhựa nóng chảy phun sẽ hình thành under cut và hình
thành mặt trong của linh kiện nhựa.
Ngăn chặn việc dịch chuyển ngang của slide core và sản phẩm.
[ Lõi trượt (slide insert) ]
Có tác dụng tạo hình đối với sản phẩm có under cut bằng hoạt động trượt trong
khuôn. Về cơ bản sự di chuyển của slide dựa vào angular pin hoặc angular cam
để hoạt động nhưng đối với slide có hành trình lớn có thể sử dụng thanh răng
(rack) và bánh răng (pinnion) hoặc dùng xy lanh thủy lực (khí, dầu).
[ Khối trượt (slide core) ]
Chứa lõi trượt (slide insert) với khuôn có under cut. Khối trượt di chuyển trong
quá trình đóng mở khuôn nhờ các chốt nghiêng ( angular pin / angular cam)
[ Lõi khuôn (insert core) ]
Chi tiết được gia công riêng lẻ dạng có lỗ và gân ở sản phẩm. Sau đó chi tiết
được lắp ráp vào lõi khuôn.
[ Chốt đẩy nghiêng (transform core) ]
Là 1 phương pháp xử lý under cut bên trong sản phẩm bằng móc, khi hoạt động
sẽ chuyển động theo đường nghiêng.
Vật liệu có thể giống với vật liệu của lõi khuôn và khối trượt
Chốt nghiêng rất dễ bị mài mòn hoặc hư hỏng nên có thể tách ra thành các chi
tiết nhỏ riêng lẻ để dễ dàng sửa chữa và làm mới.
[ Khối chặn (locking block) ]
Là linh kiện không di chuyển được, có tác dụng cố định vị trí của slide core trong
khuôn dưới vào áp lực nhựa hình thành sản phẩm.
[ Chốt dẫn hướng (guide pin) ]
Lắp trên phần cố định, lắp khít với bạc dẫn hướng trên phần chuyển động để
xác định vị trí chính xác giữa 2 phần khi đóng khuôn
Có vai trò dẫn hướng việc xác định vị trí chính xác giữa 2 nửa khuôn phần cố
định và chuyển động.
[ Chốt hồi (return pin) ]
Được lắp cố định trên tấm ejector plate. Có tác dụng giúp cho pin đẩy và tấm
đẩy trở về vị trí cũ trước khi đóng khuôn, không làm hư bề mặt của cavity.
[ Pin nối (link pin) ]
Được sử dụng để gắn chốt đẩy nghiêng với tấm đẩy.
Link pin hoạt động vuông góc.
[ Chốt nghiêng (taper pin) ]
Cố định vị trí giữa 2 phần, giảm
thiểu độ lệch khi đóng khuôn
[ Vòng ngăn (O ring) ]
Để ngăn chặn sự rò rỉ của
nước làm mát.
[ Khóa khuôn (P/L lock) ]
Ngăn chặn 2 nửa khuôn không bị rời ra khi vận chuyển.
Ngăn cho nước không bị bắn vào trong khuôn
[ Gân (rib) ]
Để tăng độ cứng của sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo toàn bộ độ dày của sản phẩm
không tăng lên thì tại những chổ lồi lõm sẽ được tăng cường gân để tăng cứng bề mặt trong của sản phẩm hoặc tại các góc.
[ Chốt lõi (core pin) ]
Được sử dụng giống như core để tạo lỗ ở sản phẩm injection nhưng về cơ bản còn có tác dụng thoát khí.
[ Khối nêm (wedge block) ]
Được sử dụng chính với những khuôn có kích thước và thời gian gia công lớn. Đối với khuôn có kích thước lớn thì dung sai tổng cộng khi gia công các hốc để lắp lõi khuôn ( core và cavity) là lớn hơn. Để điều chỉnh ta dùng khối nêm để ép lõi khuôn vào các mặt chuẩn. Đồng thời khiến cho việc tháo lắp lõi khuôn trở nên dễ dàng hơn.
[ Chốt nghiêng (angular pin) ]
Di chuyển slide core (khối trượt) trong khuôn khi đóng và mở khuôn.
Trạng thái lắp ráp tấm chặn
[ Tấm chặn (plate stopper) ]
Được lắp ở phía mặt sau của core plate, trước hướng chuyển động của tấm đẩy để đảm bảo khoảng đẩy lên của tấm đẩy theo tiêu chuẩn khoảng = 20 mm. Tránh cho việc tấm đẩy bị đẩy quá nhiều gây kẹt chốt đẩy.
[ Tấm chắn (stop pin) ]
Để giới hạn vận hành của chốt đẩy, chốt đẩy nghiêng so với bề mặt của core, mức chênh lệch gây lên bavia tại vấu nên có thể sữa chữa dễ dàng.
[ Tấm mặt phân khuôn (parting plate) ]
– Ngăn ngừa việc mold base bị võng do áp lực phun và lực kẹp khuôn gây ra.
– Dễ dàng cho việc sửa chữa khi mặt phân khuôn có vấn đề tiếp xúc và được sử
dụng chủ yếu ở khuôn lớn.
[ Tấm runner (runner plate) ]
Nếu sản xuất nhiều thì sẽ xảy ra ba via hoặc dính runner và scrap ở phần
runner,phát sinh vết lõm xuống ở tấm runner stripper plate (số #2) và mặt sau cavity plate. Sử dụng tấm runner plate tách rời ra có ưu điểm rút ngắn thời gian sửa chữa.
[ Tấm đệm (Spacer block) – tấm số #7 ]
Nằm giữa tấm kẹp dưới và tấm hỗ trợ hoặc tấm core plate, hình thành không gian cho tấm đẩy ejector plate.
[ Tấm kẹp dưới (Bottom clamping plate) ]
Là một bộ phận cấu thành của khuôn, dùng để gá phần cố định của khuôn lên tấm cố định của máy ép. Đồng thời bắt bu lông để liên kết các tấm của phần chuyển động.
[ Trụ hỗ trợ (support pillar) ]
Nhận áp lực ở khuôn trong quá trình ép nhựa, ngăn cho mold base không bị biến
dạng. Có thể bổ sung nhiều vị trí nhưng sẽ tiêu hao nhiều vật liệu.
[ Bạc dẫn hướng (guide bush) ]
Có vai trò dẫn hướng cho khuôn trong quá trình đóng mở
[Chốt dẫn hướng (guide pin) ]
Pin được sủ dụng để tấm đẩy có thể vận hành về phía trước chính xác và dễ dàng.
[Chốt đẩy (ejector pin) ]
Được cố định trên tấm đẩy (ejector plate), và được sử dụng để đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn về phía trước sau khi mở khuôn .
[Ống đẩy (sleeve pin) ]
Sleeve pin có cùng tính năng cơ bản của ejector pin.
[Chốt ống đẩy(sleeve core pin) ]
Khi hoạt động, sleeve core pin trượt trong lòng sleeve pin và gắn trên bottom clamp plate.Về cơ bản được ứng dụng nhiều ở Boss (trụ).
[Khối chặn sleeve pin, angular pin ]
Giữ sleeve core trên bottom clamping plate và chốt xiên trên cavity plate
[ Ốc chặn ]
Chủ yếu sử dụng làm ốc chặn runner lock pin
[ Thanh giằng [tension link]
Có tác dụng kéo tấm runner plate ,cavity plate khi mở khuôn và khống chế khoảng mở của cavity plate và core plate
[ Khóa mặt phân khuôn [Parting lock]
Được sử dụng ở khuôn 3 tấm, có tác dụng đảm bảo khoảng runner mở ra đầu
tiên và khoảng mở cavity plate xảy ra sau cùng.